Cục Thuế Bình Phước
- Thứ tư - 04/09/2013 09:25
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
- Căn cứ công văn số 8336/BTC-CST ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 1/7/2013 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN và Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;
- Căn cứ công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 1/7/2013 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Nay Cục Thuế tỉnh Bình Phước thông báo với tất cả tổ chức, cá nhân đang SX kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Phước như sau:
I. Về thực hiện quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:
1. Về khai thuế GTGT theo quý
a)Đối tượng khai thuế GTGT theo quý:
- Áp dụng đối với người nộp thuế GTGTcó tổng doanh thu bán hànghoávà cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động SXKD, việc khai thuế GTGTđược thực hiệntheo tháng. Sau khi SXKDđủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm trước liền kề để thực hiện khai thuế GTGTtheo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì không phải kê khai thuế GTGT tháng 7/2013 mà thực hiện kê khai quý III/2013 (thuế GTGT phải nộp ngân sách tháng 7, tháng 8, tháng 9/2013) chậm nhất là ngày 30/10/2013. Trường hợp không đủ điều kiện khai theo quý thì thực hiện khai thuế GTGT tháng 7/2013 chậm nhất là ngày 20/8/2013 theo quy định hiện hành.
b)Thời kỳ khai thuế theo quý:
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn địnhtrọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định kể từ ngày 1/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
c)Cách xác định doanh thu bánhàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế GTGTtheo quý:
Doanh thu bánhàng hóa, cung cấp dịch vụ đượcxác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế GTGTcủa các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế GTGTvà doanh thu không chịu thuế GTGT).
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
2. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
- Xác định tiền chậm nộp tiền thuế:
Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo mức quy định tại Khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết, cụ thể như sau:
-Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh sau ngày 01/07/2013:
0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ chín mươi (90).
0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ chín mươi mốt (91) trở đi.
-Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/07/2013nhưng sau ngày 01/07/2013 vẫn chưa nộp thì tiền chậm nộp được tính như sau: trước ngày 01/07/2013 thực hiện theo Luật Quản lý thuế; từ ngày 01/07/2013 trở đi thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế.
3. Các nội dung liên quan đến quản lý thuế TNCN, hộ khoán, cá nhân cho thuê tài sản.
a)Về việc xác định khai thuế TNCN theo tháng hoặc theo quý
-Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã hoạt động từ trước 1/7/2013đã xác định hình thức khai thuế TNCN theo quý hoặc theo tháng cho cả năm 2013 thì từ tháng 7/2013 điều chỉnh lại theo thực tế phát sinh.
VD: Công ty A từ tháng 7/2013 nếu được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì trong 6 tháng cuối năm Công ty A thực hiện khai thuế TNCN theo quý, kể cả trường hợp đã xác định hình thức khai thuế TNCN theo tháng từ đầu năm 2013, kể cả trong 6 tháng cuối năm 2013 có phát sinh khấu trừ thuế TNCN của một loại tờ khai bất kỳ trên 50 triệu đồng.
- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thành lập và hoạt động từ 01/7/2013thực hiện xác định hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý theo nguyên tắc nêu trên để áp dụng cho 6 tháng cuối năm 2013.
-Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoánđã hoạt động trước 1/7/2013và được cơ quan thuế xác định số thuế khoán phải nộp của năm 2013 thì không điều chỉnh lại tỷ lệ thu nhập chịu thuế TNCN.
- Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số từ 1/7/2013 phải khai thuế GTGT, thuế TNCN theo từng lần phát sinh trên hóa đơn và nộp thuế GTGT, thuế TNCN trước khi nhận hóa đơn.
-Đối với cá nhân cho thuê tài sản: Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản được lựa chọn một trong hai hình thức khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh không phân biệt hợp đồng đã ký từ trước 1/7/2013, không phân biệt kỳ thanh toán trên hợp đồng.
b) Về việc cấp MST cho người phụ thuộc
- Đối với người phụ thuộc phát sinh từ 1/7/2013 và người nộp thuế phải khai đầy đủ thông tin theo mẫu 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC. Trên cơ sở thông tin trên mẫu 16/ĐK-TNCN cơ quan thuế thực hiện cấp MST cho người phụ thuộc và thông báo cho người nộp thuế biết.
- Đối với người phụ thuộc đã phát sinh trước 1/7/2013 thì tạm thời được tiếp tục tính giảm trừ gia cảnh. Cơ quan thuế sẽ cấp MST cho đối tượng này vào thời điểm quyết toán năm 2013.
II. Về thực hiện quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT
1.Áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% đối với các hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở từ ngày 01/7/2013;
2. Giảm 50% mức thuế suất thuế GTGTtừ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
3.Từ ngày 01/7/2013, áp dụng thuế suất thuế TNDN20% đối với DN, kể cả HTX có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Doanh thu làm căn cứ xác định DN thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề.
4.Áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với phần thu nhập của DNtừ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ 1/7/2013.
Chi tiết nội dung công văn số 8336/BTC-CST ngày 28/6/2013 và công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 tham khảo tại website Cục Thuế: http://thue.binhphuoc.gov.vn.
Cục Thuế tỉnh Bình Phước xin trân trọng thông báo